995. 100 5. 564. 628 336,1 Tokyo Mông Cổ 1. 747. Tây Nam Á có thể chia nhỏ thành: Anatolia (tức Tiểu Á), bao gồm phần châu Á của Thổ Nhĩ Kỳ. 342 6. 453 308,9 Manila Singapore 704 4. 322. Trong tiếng Hittite assu- "tốt" có lẽ là một thành phần trong tên gọi này. 179. Nằm ở Đông Địa Trung Hải, phía nam Thổ Nhĩ Kỳ, phía bắc củaSinai, và phía tây của Liban và Syria, có một số liên kết xã hội-chính trị với châu Âu.
Các nền văn minh ở Lưỡng Hà, lưu vực sông Ấn và Hoàng Hà chia sẻ nhiều điểm tương đồng và có lẽ đã đàm luận với nhau các ý tưởng và công nghệ chả hạn như toán học và bánh xe. 610 21. Đông Nam Á [ sửa ] Khu vực này bao gồm bán đảo Mã Lai, Bán đảo Trung-Ấn và các đảo trong Ấn Độ Dương và yên bình Dương.
608. Nam Á (tiểu đất liền Ấn Độ) [ sửa ] Nam Á còn được nói đến như là tiểu đất liền Ấn Độ. Tài liệu [ sửa ] Bản mẫu:Ciation Ventris, Michael; Chadwick, John (1973). Tuy nhiên, các vùng đất thấp có rất ít đồng cỏ để duy trì một lượng lớn ngựa.
394 682. Tên vùng [3] và cương vực cùng quốc kỳ Diện tích (km²) Dân số (Thống kê 1 tháng 7, 2008) Mật độ dân số (theo km²) Thủ đô Trung Á: Kazakhstan [4] 2. 000. 874 1. ^ Không tính Đảo Christmas và Quần đảo Cocos (Keeling) ^ Thủ đô hành chính của Myanma chính thức chuyển từ Yangon (Rangoon) tời một khu vực phía tây Pyinmana vào năm 2005.
376 35,4 Sanaá Tổng cộng 43. 4 Đông Nam Á 3. Theo GDP (PPP) thì Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ ba trên thế giới sau nền kinh tế của EU và Mỹ, tiếp theo là Nhật Bản và Ấn Độ với vị trí thứ tư và thứ năm (sau đó là các nhà nước trong EU: Đức, Anh Quốc, Pháp và Ý). Tây Nam Á (Tây Á) [ sửa ] Cũng được gọi là Trung Đông hay Trung Cận Đông.
600 8. 221. ^ Thổ Nhĩ Kỳ thường được coi là một quốc ia xuyên đại lục tại Tây Á và Nam Âu; số liệu diện tích và dân số chỉ tính phần thuộc châu Á, không bao gồm tỉnh Istanbul.
586 92,6 Damas Thổ Nhĩ Kỳ [21] 783. 1 Các nguồn tài nguyên tự nhiên 4. 306 987,1 Manama Síp [18] 9. Bán đảo Ả Rập bao gồm Ả Rập Saudi, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất, Bahrain, Qatar, Oman, Yemen và thỉnh thoảng là cả Kuwait. 440 230. Ngoại giả, ngôn từ căn bản của thuật ngữ này có thể có nguồn cội từ chữ asu trong tiếng Akkadian, nó có nghĩa là "đi ra ngoài" hay "mọc", ám chỉ tới hướng của dữ khi nó mọc ở Trung Đông.
[2] Châu Á - châu Đại Dương [ sửa ] Ranh giới giữa châu Á và châu Đại Dương được xem là thuộc quần đảo Malay. Kitô giáo, khởi nguồn ở Israel vào năm 500 CN. ^ Hòn đảo Cyprus đôi khi được coi là một lãnh thổ xuyên đất liền. 534 28,2 Viêng Chăn Malaysia 330.
011 1. Tôn giáo [ sửa ] đa số dân số thế giới theo các niềm tin đạo khởi nguồn từ châu Á. 000 117. Tuy nhiên, liên hợp Quốc coi Síp thuộc Tây Á, trong khi CIA xem quốc đảo thuộc vùng Trung Đông. Các thành phố, nhà nước và đế chế đã phát triển trong các vùng đất thấp này.
803 27. 6 Tây Nam Á (Tây Á) 4 Kinh tế 4. Các nhà nước nằm ở đây bao gồm: Ở Đông Nam Á đại lục có các nhà nước Myanma, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam.
Sau này Kitô giáo tự hình thành nên ba nhánh chính: đạo thiên chúa Rôma, Chính Thống giáo Đông phương và Kháng Cách. 775 42,9 Kabul Bangladesh 147. Documents in Mycenaean Greek (ấn bản 2).
Công nghiệp [ sửa ] sản xuất công nghiệp ở châu Á theo truyền thống là mạnh nhất ở khu vực Đông và Đông Nam Á, cụ thể là ở Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore. 998 153. 400 28. Các khu vực này có rất ít dân cư. Ấn giáo, khởi nguồn ở Ấn Độ cách đây hơn 3500 năm. 242 142. 545,7 Singapore Thái Lan 513. 561 118,5 thị thành Kuwait Liban 10.
^ A b Theo UN 2007 ^ Armenia đôi khi được coi là một quốc gia xuyên lục địa: về mặt địa lý thuộc Tây Á, song có liên kết về lịch sử và chính trị-xã hội với châu Âu.
167 6. Nho giáo, khởi nguồn ở Trung Quốc vào thế kỷ thứ 6 TCN. 112. " [2] Địa lý [ sửa ] Bài chi tiết: Địa lý châu Á Châu Á tự nó được phân chia thành các bộ phận khu vực như sau: Bắc Á Trung Á Đông Á (hay Viễn Đông) Đông Nam Á Nam Á (hay tiểu lục địa Ấn Độ) Tây Nam Á (hay Tây Á) Bắc Á [ sửa ] Thuật ngữ này ít được các nhà địa lý dùng, và thông thường nó được nhắc đến để chỉ phần châu Á lớn hơn của Nga, còn được biết đến như là Siberi.
681. Đạo Sikh, khởi nguồn ở Ấn Độ vào thế kỷ 15. 800 6. 844 490,7 Seoul Bắc Á: Nga [8] 17.
493. 946 626,7 Đài Bắc Hàn Quốc 99. 5 Nam Á (tiểu đất liền Ấn Độ) 3. Homer đã biết đồng minh của người Troia (Tờ roa) có tên gọi là Asios, con trai của Hyrtacus, một người thống trị nhiều thành thị. 2% 1950 1. 3 Tài chính và các dịch vụ khác 5 Lịch sử sơ kỳ 6 Các quốc gia và vùng lãnh thổ 7 Tôn giáo 8 Xem thêm 9 Tham khảo 10 Tài liệu 11 liên kết ngoài Tên gọi [ sửa ] Danh xưng "châu Á" và "Á châu" trong tiếng Việt bắt nguồn từ dịch danh Trung văn của từ "Asia" là Á Tế Á châu (Trung văn phồn thể: 亞細亞洲; giản thể: 亚细亚洲), còn dịch là Á Tây Á châu (Trung văn phồn thể: 亞西亞洲; giản thể: 亚西亚洲), gọi tắt là Á châu (Trung văn phồn thể: 亞洲; giản thể: 亚洲).
Xem thêm [ sửa ] Assuwa Tiểu Á Tham khảo [ sửa ] ^ List of continents by population ^ a b Lewis & Wigen 1997, tr.
232. 077 tỷ GDP (tiền tệ): $8. Cambridge: University Press. 512. 188 22. Các nhà nước Ấn Độ Dương gồm Sri Lanka và Maldives. Sự phân chia ranh giới giữa châu Á và châu Phi là eo đất Suez (dù rằng bán đảo Sinai, một phần của Ai Cập, nằm về phía đông của kênh đào này thông thường về mặt địa lý-chính trị được coi là một phần của châu Phi). 311. Lewis và Wigen viết rằng "sự thu hẹp của 'Đông Nam châu Á' đến ranh giới ngày nay đã diễn ra từ từ.
5 Trung Hoa Dân quốc (Đài Loan) không được liên hợp Quốc công nhận chính thức; xem Vị thế chính trị của Đài Loan. 120 65. 100 2. Phần phía bắc của châu Á, Phần lớn là vùng Siberi, đã là chẳng thể đi tới được đối với những người dân du mục vùng thảo căn do mật độ dày của rừng cũng như các lãnh nguyên.
Hồi giáo, khởi nguồn ở Ả Rập Xê Út vào thế kỷ thứ 7 sau Công nguyên. 095 hay 801. 298 127,4 Bangkok Việt Nam 331. 098. Trung Quốc, nhưng thỉnh thoảng chỉ tính các khu vực miền đông. Asia thị thành lớn nhất 1 Tokyo Seoul Mumbai Jakarta Osaka Thượng Hải Manila Hồng Kông Tehran Kolkata Bắc Kinh Hà Nội Dubai x t s Châu Á là châu lục lớn nhất và đông dân nhất thế giới nằm ở Bắc bán cầu và Đông bán cầu.
Liên Hiệp Quốc và nhiều nhà nước khác không công nhận điều này, hầu hết các nước duy trì đại sứ quán tại Tel Aviv. 677. Afghanistan, Mông Cổ và các khu vực phía tây của Trung Quốc đôi khi cũng được tính trong khu vực này.
Lâm nghiệp cũng phát triển trong khuôn khổ rộng của châu Á, trừ khu vực Trung và Tây Nam Á. 2% Nguồn: "UN report 2004 data" (PDF). 533 5,7 Astana Kyrgyzstan 199.
2 Một phần hoặc chính yếu nằm ở châu Âu. 919. 910 74 Phnôm Pênh Đông Timor [12] 14. 100 7. 000 120,1 Jakarta Lào 236. Đạo giáo, khởi nguồn ở Trung Quốc vàothế kỷ thứ 5 hoặc thế kỷ thứ 6 TCN. Phật giáo, khởi nguồn ở Ấn Độ vào thế kỷ thứ 6 TCN.
777 73,8 Dili Indonesia [13] 1. 920. 257 4. 773 322,0 Sri Jayawardenepura Kotte Tây Á: Armenia [16] Yerevan Azerbaijan [17] 86. 765 381. Ranh giới giữa châu Á và châu Âu chạy qua eo biển Dardanelles, biển Marmara, eo biển Bosphorus, tới Biển Đen, dãy núi Kavkaz, Biển Caspi, dọc theo dãy núi Ural tới Biển Kara ở Kara, Nga. Các trọng điểm mới nổi ở Ấn Độ hay Trung Quốc là do sự bùng nổ về sinh sản công nghiệp theo hình thức gia công ở các nhà nước này cũng như sự có được của nhiều người trẻ có học vấn cao và nói tiếng Anh tốt.
000 683,5 Ramallah Qatar 11. 000 84,2 Kuala Lumpur Philippines 300. Thường nhật, Trung Á bao gồm: Các nước cộng hòa Trung Á như Kazakhstan (trừ phần nhỏ lãnh thổ thuộc châu Âu), Uzbekistan, Tajikistan, Turkmenistan và Kyrgyzstan. 519. Trung Á (Trung Đông) [ sửa ] Không có sự đồng tình tuyệt đối trong dùng thuật ngữ này.
Châu Á chiếm 8. 996. Các khái niệm khác như khái niệm về chữ viết có nhẽ đã phát triển riêng biệt trong từng khu vực.
147. Depending on definitions, various territories cited below (notes 6, 11-13, 15, 17-19, 21-23) may be in one or both of Asia and Europe, Africa, or Oceania.
Đạo Hòa Hảo, khởi nguồn ở Việt Nam vào năm 1939 của thế kỷ 20 và được xem là một nhánh của tịnh thổ tông, Việt Nam.
108. ^ Số liệu cho khu vực nằm dưới quyền kiểm soát trên thực tế của Trung Hoa Dân Quốc, thường được gọi là Đài Loan ^ Cục thống kê Hàn Quốc ^ Russia được coi là một quốc gia xuyên lục địa tại Đông Âu và Bắc Á; số liệu dân số và diện tích tính trên mặt cả nước. 000. Thuật ngữ Đông Nam Á và châu Đại Dương được tách ra vào thế kỷ 19 do có sự khác biệt lớn về ý mặt địa lý.
4% 1900 947. 900 15. ^ Azerbaijan thường được coi là một nhà nước xuyên đất liền giữa Tây Á và Đông Âu; số liệu dân số và diện tích chỉ tính phần thuộc châu Á. 321 17,8 Thimphu Ấn Độ [14] 3. Kinh tế [ sửa ] Bài chính: Kinh tế châu Á Kinh tế châu Á Năm 2003 nếu không có thông báo khác Dân số: 4.
605 134,0 Bắc Kinh Đài Loan [6] 36. 201. 596. 000 48. 035 13. Thỉnh thoảng các phần miền bắc của các nhà nước châu Á khác, như Kazakhstan cũng được tính vào Bắc Á. 700 64,0 Tbilisi Iraq 438. 086 89,07 chú giải : Một phần của Ai Cập (Bán đảo Sinai) thuộc về Tây Á về mặt địa lý. 277. Sông Nile đã từng được sử dụng làm ranh giới giữa châu Á và châu Phi (lúc đó được gọi là Libya), mặc dầu một số nhà địa lý Hy Lạp yêu cầu ranh giới này là biển Đỏ thì tốt hơn.
1 Một phần hoặc chủ yếu nằm ở châu Phi. 3 Đông Bắc Á/Đông Á 3. 095 184,4 Bình Nhưỡng Cộng hòa dân chúng Trung Hoa [5] 9. 399 29,5 Abu Dhabi Yemen 527. Trong những thập niên gần đây thì kinh tế Trung Quốc và Ấn Độ đã phát triển chóng vánh, cả hai có tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm trên 6%. 356. 288. 930 127.
Bắc Triều Tiên và Hàn Quốc trên bán đảo Triều Tiên. 000. ^ "Cộng hòa dân chúng Trung Hoa" thường được gọi một cách vắn tắt là "Trung Quốc".
181 54,9 Baghdad Iran 1. 170–173 ^ Continental regions as per UN categorisations (map), except 12. 226 349,2 New Delhi Maldives 300 379. 678 hay 100. 5 Palestine được phần nhiều thành viên Liên Hiệp Quốc công nhận, song chưa phải là thành viên đầy đủ của LHQ. ^ Indonesia thường được coi là một nhà nước xuyên đất liền tại Đông Nam Á và châu Đại Dương; số liệu không bao gồm Irian Jaya và quần đảo Maluku, thường được liệt là thuộc châu Đại Dương (Melanesia/Australasia).
224 70,3 Naypyidaw [10] Campuchia [11] 181. 441 57,1 Tashkent Đông Á: Nhật Bản 377.
Trung Đông thường ngày cũng được sử dụng để chỉ một số quốc gia ở Bắc Phi (trong một số diễn giải). 634. 472. Đạo Shinto, khởi nguồn ở Nhật Bản trước Công nguyên. 180 19. 596. 782 tỷ GDP/đầu người (PPP): $4. Thuật ngữ Hy Lạp có nhẽ có từ Assuwa, liên minh của nhiều quốc gia vào thế kỷ 14 TCN ở Anatolia cổ đại.
846 42,8 Tehran Israel 22. Trung Á hiện nay là quan trọng về địa lý chính trị do các tranh chấp và mâu thuẫn quốc tế về các ống dẫn dầu, Nagorno-Karabakh và Chechnya cũng như là sự có mặt của quân đội Mỹ tại Afghanistan.
6% tổng diện tích bề mặt Trái Đất (chiếm 29. Các dãy núi như dãy Kavkaz, dãy Himalaya hay sa mạc Karakum và sa mạc Gobi tạo ra các ngăn cản chính làm cho những kỵ binh du mục rất khó khăn trong việc vượt qua chúng.
212 86. 640. 578 47. ^ Kazakhstan thỉnh thoảng được coi là một quốc gia xuyên lục địa tại Trung Á và Đông Âu; số liệu diện tích và dân số chỉ tính phần thuộc châu Á. 562 Ankara Các Tiểu vương quốc Ả Rập hợp nhất 83. Từ "Asia" lại bắt nguồn từ từ từ tiếng Hy Lạp cổ đại Ασία ( Asia ; xem thêm Danh sách các địa chỉ truyền thống của người Hy Lạp), lần trước tiên được chứng nhận ở Herodotus, ở đó nó được nói đến như là Tiểu Á, hoặc trong các kết quả của các cuộc chiến tranh Ba Tư, đối với đế chế Ba Tư như là sự tương phản với Hy Lạp và Ai Cập.
Giả định này được viện dẫn nhiều, nhưng nó bị phản đối do thực tiễn là Anatolia ở Akkadian hoặc Semit nói chung không nằm ở phía đông Ranh giới [ sửa ] Người Hy Lạp [ sửa ] Người Hy Lạp cổ đại đã phân định ranh giới rõ ràng giữa châu Âu và châu Á, là biển Aegea, Dardanelles, biển Marmara, Bosporus, biển Đen, eo biển Kerch, và biển Azov. Nhà nước quần đảo Cyprus trong Địa Trung Hải.
128. 162. Do Thái giáo, khởi nguồn ở Israel khoảng năm 2000 trước Công nguyên. 690 23. Các ngành nghề công nghiệp nghiêng ngả từ sinh sản các mặt hàng rẻ tiền như đồ chơi tới các mặt hàng công nghệ cao như máy tính và ô tô. Nghề cá là một nguồn cốt cung cấp thực phẩm ở châu Á, cụ thể là ở Nhật Bản.
971. 912 [15] 167. 330 12,0 Riyadh Syria 185. 968 23. 000 26,8 Moskva Đông Nam Á: [9] Brunei 5. Nó bao gồm: Các quốc gia Himalaya gồm Ấn Độ, Pakistan, Nepal, Bhutan và Bangladesh.
Levant hay Cận Đông bao gồm Syria, Israel, Jordan, Liban, Iraq và phần châu Á của Ai Cập. 666. 263 [15] 1. 845. Phần nhiều việc cung cấp quần áo và giày dép hiện thời của thế giới có nguồn cội từ Trung Quốc và khu vực Đông Nam Á. Khu vực Kavkaz bao gồm Armenia, một phần nhỏ của Nga và gần như vớ Gruzia và Azerbaijan. 446 hay 3. 2 Công nghiệp 4.
Châu Á, khi được xem xét theo khía cạnh chính trị, bao gồm một phần của đại lục Á-Âu và các quần đảo gần kề trong Ấn Độ Dương và thanh bình Dương, và bình thường không bao gồm Nga.
Bít tất Ai Cập, Nga, Kazakhstan, Gruzia, Azerbaijan và Thổ Nhĩ Kỳ được nói đến trong bảng này, mặc dù các nước này chỉ có một phần nằm ở châu Á. 628. Các nhà nước và vùng bờ cõi [ sửa ] Lịch sử dân số Năm Dân số %± 1500 243. Ở Đông Nam Á đại dương có các quốc gia Malaysia, Brunei, Philippines, Singapore, Brunei và Indonesia (một phần của quần đảo Indonesia cũng nằm trong khu vực Melanesia của châu Đại Dương).
1 Người Hy Lạp 2. 0% 1999 3. Các sản phẩm nông nghiệp chính còn có tiểu mạch và thịt gà. 869 24,3 Bishkek Tajikistan 143. 251 792.
181 29. Cao Đài giáo, khởi nguồn ở Việt Nam vào năm 1926 của thế kỷ 20. 810,582 4. 211. 941 353,6 Beirut Oman 309. Chúng nằm ở Hồng Kông, Singapore và Tokyo. 538 23. 966. 762. 738. Liên kết ngoài [ sửa ] Wikimedia Commons có thêm thể loại hình ảnh và tài liệu về Châu Á Các bản đồ châu Á Du Lich chau a Bản đồ tự do Allo' Expat (tiếng Đức) Asia zone x t s Các lục địa trên thế giới Xem thêm Các khu vực trên thế giới x t s Các nước ở châu Á Ả Rập Saudi · Ai Cập 1 · Afghanistan · Armenia · Ấn Độ · Azerbaijan 2 · Bahrain · Bangladesh · Bhutan · Brunei · Các Tiểu vương quốc Ả Rập hợp nhất · Campuchia · Gruzia 2 · Indonesia 3 · Iran · Iraq · Israel · Jordan · Kazakhstan 2 · Hàn Quốc · Kuwait · Kyrgyzstan · Lào · Liban · Malaysia · Maldives · Mông Cổ · Myanma · Nepal · Nga 2 · Nhật Bản · Oman · Pakistan · Palestine 4 · Philippines · Qatar · Singapore · Cộng hòa Síp · Sri Lanka · Syria · Tajikistan · Thái Lan · Bắc Triều Tiên · Cộng hòa dân chúng Trung Hoa · Trung Hoa Dân quốc (Đài Loan) 5 · Đông Timor (Timor-Leste) 3 · Thổ Nhĩ Kỳ 2 · Turkmenistan · Uzbekistan · Việt Nam · Yemen 1 Để xem các lãnh thổ phụ thuộc và lãnh thổ khác, mời xem lãnh thổ phụ thuộc.
210 [7] 49. Hàn Quốc cũng là một trong những nền kinh tế lớn của châu Á, trong khi Bắc Triều Tiên lại là một trong những nước nghèo nhất.
600 4. 000 92. 513. 518 GDP/đầu người (tiền tệ): $2. Nước Malaysia bị chia thành hai phần qua biển Đông và cho nên có cả hai phần: lục địa và hải đảo.
635 69,4 Doha Ả Rập Saudi 2. 640 12,8 Muscat Palestine 6. 263,3 Malé Nepal 147. 127 102,736 Baku Bahrain 750 718. 724. 3 Một phần hoặc hoàn toàn nằm ở châu Đại Dương. Các nước cộng hòa Xô viết cũ nằm trong khu vực Caucasus. Nên các bộ lạc đã xâm lược các nhà nước ở Trung Quốc, Ấn Độ và Trung Đông khi đó đã sớm phải học cách làm quen với sinh hoạt của cộng đồng địa phương.
195 Tăng trưởng hàng năm GDP theo đầu người: Không rõ Thu nhập của tốp 10%: Không rõ Triệu phú: 2,0 triệu (0,05%) Thất nghiệp Không rõ Thu nhập của nữ (ước lượng) Không rõ Phần lớn số liệu là của UNDP năm 2002, một số số liệu đã loại bỏ một số nhà nước nào đó vì thiếu thông tin.
116. 750 70. Theo thuật ngữ của tỷ giá hối đoái thì Nhật Bản lại là nền kinh tế lớn nhất ở châu Á và là thứ ba trên thế giới. 013. 758. Lịch sử sơ kỳ [ sửa ] Bài chính: Lịch sử châu Á Lịch sử châu Á có thể được xem xét như là các lịch sử riêng biệt của một số vùng ngoại biên ven biển như Đông Á, Nam Á và Trung Đông được kết liên bằng các vùng thảo nguyên Á-Âu lớn bên trong. 001 tỷ (2002) GDP (PPP): US$ 18.
Nhiều công ty ở châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản có các sự Hợp tác đáng kể ở châu Á đang phát triển để tận dụng các lợi thế so sánh về sức cần lao rẻ tiền.
546. Những vùng ngoại biên ven biển có thể coi như là quê hương của các nền văn minh, với mỗi nền văn minh trong ba khu vực này đã phát triển rất sớm quanh lưu vực các con sông mỡ màu. 072 7. 901 1040,5 Dhaka Bhutan 38. 000 79. Với năng suất cao trong nông nghiệp, đặc biệt là trong sinh sản lúa gạo, đã cho phép mật độ dân số cao của các nhà nước trong các khu vực nóng ẩm.
000. 082 1,7 Ulaanbaatar Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên 120. 9% diện tích mặt đất) và có 4 tỉ người, chiếm 60% dân số hiện giờ của thế giới. So sánh giả định này với giả thiết về ngôn từ học của châu Âu trong tiếng Semit erebu "lặn" có thể thấy lý do đặt tên của Châu Á và Châu Âu là sự tương phản với nhau, na ná như các thuật ngữ orient và occident (tên gọi của Anatolia và Levant cũng là dấu hiệu của "dữ mọc").
200. Đặc điểm chính để xác định các đảo nào của quần đảo Malay thuộc châu Á là vị trí của quá trình thực dân địa hóa của nhiều đế chế khác nhau tại đây (không phải hoàn toàn từ châu Âu).
Các Tôn giáo lớn trên thế giới hồ hết đều khởi nguồn từ châu Á và với phần nhiều những người theo ngày nay đang sống ở châu Á bao gồm: Baha'i giáo, khởi nguồn ở Israel vào giữa thế kỷ 19. 818 2. Tài chính và các dịch vụ khác [ sửa ] Châu Á có 3 trọng tâm tài chính lớn. Jaina giáo, khởi nguồn ở Ấn Độ vào thế kỷ thứ 6 TCN. Một trong các lĩnh vực chính của sinh sản công nghiệp ở châu Á là công nghiệp may mặc.
000 159. 559 259,6 Hà Nội Nam Á: Afghanistan 652. Châu Á Diện tích 44,579,000 km 2 (17,212,000 dặm vuông) Dân số 3,879,000,000 (1 st ) [1] Mật độ dân số 89/km 2 (226/sq mi)] nhà nước 47 (Danh sách nhà nước) Phần phụ thuộc 1 Akrotiri và Dhekelia cương vực Ấn Độ Dương thuộc Anh Đảo Christmas Quần đảo Cocos (Keeling) Vùng không nhận 1 Abkhazia Dải Gaza (Palestine) Nagorno-Karabakh Nam Ossetia Đài Loan Bắc Síp Bờ Tây (Palestine) Múi giờ UTC+2 đến UTC+12 Tên miền Internet.
^ Bao gồm Jammu and Kashmir, lãnh thổ tranh biện giữa Ấn Độ, Pakistan, và Trung Quốc. 961 hay 9. Hỏa giáo, khởi nguồn ở Iran cách đây hơn 1000 năm trước Công Nguyên. Về mặt kỹ thuật và văn hóa thì những người sống ở các khu vực đồng bằng và tỉnh thành là có ưu thế hơn nhưng về quân sự thì họ làm được ít hơn để bảo vệ khu vực sinh sống và chống lại các bộ lạc du cư miền núi.
573 9,6 Ashgabat Uzbekistan 447. 2 Trung Á (Trung Đông) 3. 149. Cao nguyên Iran bao gồm Iran và các phần của các quốc gia lân cận. 044. 198. 884 47,0 Dushanbe Turkmenistan 488. Khu vực thảo nguyên đã có thời kì dài là nơi sinh sống của các bộ lạc dư cư miền núi, và từ các thảo nguyên trọng điểm thì họ có thể đi tới tất cả các khu vực khác của châu Á.
Mục lục 1 Tên gọi 2 Ranh giới 2. 049 208,7 Islamabad Sri Lanka 65. ^ Gruzia thường được coi là một quốc gia xuyên lục địa tại Tây Á và Đông Âu; số liệu dân số và diện tích chỉ tính phần thuộc châu Á. 287. 479. 388. 371 66,1 Bandar Seri Begawan Myanma 676. 114 200,5 Kathmandu Pakistan 796. Sự mở rộng như hoá ra ngoài các thảo nguyên sớm nhất được biết là của người Ấn-Âu, những người đã quảng bá tiếng nói của mình tới Trung Đông, Ấn Độ và tới người Tochari ở biên giới Trung Quốc.
Địa vị của EU như là luôn tiện chế siêu nhà nước, chứ không phải là một nhà nước thường ngày, làm cho điều này nằm dưới câu hỏi; đặc biệt là khi so sánh đơn lẻ thì nền kinh tế của Síp là một trong những nền kinh tế nhỏ nhất ở cả EU và châu Á, và nó không lớn hơn nhiều lần so với nền kinh tế của Đông Timor, một quốc gia châu Á với nền kinh tế nhỏ nhất (dù rằng vào năm 2005 đã không có số liệu tin cho cả Iraq và Bắc Triều Tiên).
951 5. ^ General Population Census of Cambodia 2008 - Provisional population totals, National Institute of Statistics, Ministry of Planning, released 3rd September, 2008 ^ Đông Timor được coi là một nhà nước xuyên lục địa giữa Đông Nam Á và châu Đại Dương. 604 83,9 Nicosia Gruzia [19] 69. Các khối thương nghiệp: Diễn đàn cộng tác Kinh tế châu Á - yên bình Dương (APEC) Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) Thỏa thuận cộng tác kinh tế gần (CEPA) Cộng đồng các nhà nước độc lập (CIS/СНГ) Hiệp hội Nam Á vì sự hiệp tác Khu vực (SAARC) hiệp nghị thương nghiệp Tự do Nam Á (SAFTA) (dự thảo) Các nguồn tài nguyên thiên nhiên [ sửa ] Châu Á theo ranh giới (được cho là như thế) là đất liền lớn nhất thế giới và nó rất giàu các nguồn tài nguyên tự nhiên, như dầu mỏ và sắt.
000. 621. 780. 000 — 1700 436. 359 290,3 Jerusalem [20] Jordan 89. Đông Bắc Á/Đông Á [ sửa ] Khu vực này bao gồm : Các quần đảo trên thăng bình Dương của Đài Loan và Nhật Bản. 452 3. 1 Bắc Á 3. Khu vực trọng tâm và ngoại biên đã bị xa cách là do các dãy núi và các sa mạc. Đông Timor (cũng thuộc Melanesia) đôi khi cũng được tính vào đây.
090 32. 174 1. Xem thêm: Kinh tế thế giới - Kinh tế châu Phi - Kinh tế châu Á - Kinh tế châu Âu - Kinh tế Bắc Mỹ - Kinh tế Nam Mỹ - Kinh tế châu Đại Dương Trong thuật ngữ của GDP theo PPP thì nền kinh tế lớn nhất châu Á là Trung Quốc, tuy nhiên nền kinh tế của Liên minh châu Âu (viết tắt EU, với một quốc gia của nó nằm ở châu Á là Síp), mới là nền kinh tế lớn nhất thế giới.
268. 371 28. 402. Một số nhà nước châu Á có bờ cõi vượt ra ngoài châu Á. 677 57,5 Amman Kuwait 17. Số liệu bao gồm cả Nakhchivan, một cương vực bị tách rời của Azerbaijan giáp với Armenia, Iran và Thổ Nhĩ Kỳ. 500 3. 2 Châu Á - châu Đại Dương 3 Địa lý 3.
586 928. ^ Năm 1980, Jerusalem được tuyên bố là thủ đô của nước Israel Thống nhất, sau sự kiêm tính của nước này với khu vực do người Ả Rập chiếm ưu thế tại Đông Jerusalem trong Chiến tranh Sáu ngày 1967. Số liệu chỉ tính Trung Quốc đại lục, không bao gồm Hồng Kông, Ma Cao và Đài Loan.